• Các bài thuốc từ cây quýtgai
Quýt gai có vị cay, tính ấm,
thường được dùng chữa các
chứng phong thấp, ho hen, cảm
sốt, đau bụng, sưng tấy, ứ
huyết, gãy xương, rắn cắn... Quả,
lá, rễ và vỏ cây đều có thể dùng
làm thuốc.
Sau đây là một số ứng dụng cụ
thể:
- Chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá
quýt và những loại lá thơm khác
như sả, cúc tần, đại bi, hương
nhu, lá bưởi, lá chanh..., đun
nước uống và xông cho ra mồ
hôi.
- Chữa phong thấp, đau lưng,
đau mình: Rễ quýt 16 g, thổ
phục linh 12 g, ngưu tất 12 g,
thiên niên kiện 8 g. Tất cả thái
nhỏ, sắc với nước hoặc ngâm
rượu uống. Cũng có thể nấu
thành cao rồi pha rượu dùng.
- Chữa ho do phong nhiệt:Vỏ rễ
quýt 20 g, vỏ rễ dâu 10 g, rễ
hoặc lá cam thảo nam 10 g (hoặc
cam thảo bắc 5 g). Ba thứthái
mỏng, phơi khô, sắc với 400 ml
nước còn 100 ml, thêm đường,
chia thành 2-3 phần uống trong
ngày.
- Chữa chứng ho nhiều đờm:
Quýt xanh 8-16 quả, trộnvới 1
thìa nhỏ đường kính hoặc mật
ong, một chút muối ăn và 5 g bồ
hóng (đốt bằng củi). Tất cả đem
hấp cơm trong 15-20 phút, lấy
ra nghiền nát, trộn đều, chia
thành 2-3 phần uống trong
ngày.
- Chữa kiết lỵ: Vỏ thân quýt 20
g, vỏ quả lựu 20 g, vỏ quả chuối
hột 20 g, rễ tầm xuân 20g, búp
ổi 10 g, thái nhỏ, phơi khô, sắc
uống.
- Chữa đau bụng, lưng, gối đau
nhức: Rễ quýt 15-30 g, sắc nước
uống.
- Chữa sâu răng: Đào rễ quýt,
rửa sạch, thêm chút muốivào
nhai và ngậm. Một lát răng sẽ
hết đau.
- Chữa sưng tấy, ứ huyết:Lá
quýt 40 g, chia 2 phần, một
phần đem phơi khô, sao vàng,
sắc uống, một phần để tươi, giã
nát, đắp lên chỗ bị thương. Làm
liên tục trong 3-4 ngày.
- Chữa mụn rò có mủ lâu ngày:
Lá quýt 20 g, lá chanh 20g, tinh
tre 10 g, tất cả phơi khô, tán
bột, rây mịn, rắc lên vết thương.
- Chữa đinh râu: Dùng rễ quýt và
bã rượu, 2 thứ bằng nhau, giã
nhỏ, hơ nóng, đắp lên chỗđinh
râu.
- Chữa rắn cắn: Lá quýt một nắm,
rửa sạch, giã nhỏ, thêm ítmuối
và một chén nước đun sôiđể
nguội, chắt lấy nước uống và
dùng bã đắp vào vết thương.
Lương y Huyên Thảo